1. Kiểm chứng nguyên lý vật lý của công thức cốt lõi
Định luật bảo toàn khối lượng
Tất cả các công thức đều dựa trên bản chất vật lý của m=ρ×V (khối lượng = mật độ × thể tích)
Giá trị mật độ
Mật độ lý thuyết của nhôm nguyên chất: 2.698 kg/m³ (20℃)
Giá trị xấp xỉ 2.700 kg/m³ là hợp lý cho các tính toán công nghiệp (sai số < 0,1%)
2. Kiểm tra tính chặt chẽ của công thức hình học
2.1. Công thức tính thể tích hình học chuẩn
Hạn chế của công thức ống vuông:
Điều này đúng khi độ dày thành ống đồng đều và góc bên trong là góc vuông (ống vuông thực tế có phần chuyển tiếp tròn và sai số lý thuyết là khoảng 1-3%)
3. Kiểm tra tính nhất quán của hệ thống đơn vị
Điều tra điểm rủi ro tính toán chéo đơn vị
4. Sửa đổi về tính phù hợp của kỹ thuật
4.1. Bồi thường cho các yếu tố không lý tưởng
4.2. Định lượng tác động dung sai
Dung sai độ dày ±10% → Độ lệch trọng lượng ±(8% ~ 12%) (các bộ phận có thành mỏng nhạy cảm hơn)
Giải pháp: W thực tế = W lý thuyết × (1 + Δt / t) ( Δt : độ lệch độ dày)
5. Kiểm tra điều kiện biên
Xác minh trường hợp cực đoan:
Kịch bản bất thường mật độ
Hợp kim 7xxx (7075): Mật độ đo được 2,810 g/cm³ → Nếu sử dụng nhầm 2,7g/cm³ thì sai số là +4,1%.
Bảng công thức
4t(A + B)- 4t² là phép tính kỹ thuật tiêu chuẩn được tính bằng cách nhân chu vi của phần cắt với độ dày của thành rồi trừ đi bốn góc.
Ví dụ tính toán:
Tấm nhôm 1.6061(1000 × 500 × 10 mm, dài 2 m): W = 1000 × 500 × 2 × 0,0027 = 27 kg
Ống tròn 2.7075(đường kính ngoài 50 mm, độ dày thành 3 mm, chiều dài 1,5 m): W = [(50-3)×3×3,1416×1,5]×0,00283 ≈ 5,65 kg
3. Ống vuông(40×40×2mm, dài 3m): W = [2×2×(40+40-4)×3]×0,0027×0,98 ≈ 2,42 kg
Quy trình làm việc được đề xuất
1. Chọn mật độ → 2. Đo kích thước thực tế → 3. Chọn hệ số bù → 4. Tính toán theo công thức
Thời gian đăng: 17-06-2025